Luật Hoàng Minh
Luật Hoàng Minh

NHƯỢNG QUYỀN TRÀ CHANH 2020

08/09/2020admin0Bình luận

THỦ TỤC NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG HIỆU

Câu hỏi:

Hiện tại tôi đang kinh doanh chuỗi Trà chanh được gần 3 năm được 3 chi nhánh, vì mô hình cũng nhỏ nên không đăng ký giấy phép kinh doanh và thương hiệu độc quyền. Hiện tại Trà chanh của tôi đã có lượng khách và thu nhập ổn định. Tôi muốn nhân rộng mô hình thêm bằng cách nhượng quyền. Tôi muốn hỏi về thủ tục nhượng quyền. Nếu nhượng quyền cho bên nhận quyền dạng xe đẩy quy mô nhỏ thì cần giấy phép kinh doanh không. Cảm ơn luật sư!

Trả lời:

     Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Hoàng. Sau khi nghiên cứu chúng tôi trả lời như sau:

  1. Về vấn đề nhượng quyền thương hiệu:

Trước hết bạn cần xác định bạn muốn nhân rộng mô hình kinh doanh thông qua hình thức chuyển giao quyền sử dụng hay chuyển nhượng quyền sở hữu đối với thương hiệu trà sữa của bạn.

+ Trường hợp 1: Chuyển giao quyền sử dụng

Khi bạn muốn nhân rộng mô hình kinh doanh nhưng bạn vẫn là người có quyền sở hữu với nhãn hiệu của mình thì bạn có thể làm thủ tục chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu cho người khác:

Theo đó, chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép một pháp nhân hoặc cá nhân khác sử dụng nhãn hiệu của mình trên một vùng lãnh thổ nhất định trong một khoảng thời gian nhất định.

Tuy nhiên, đối tượng của hợp đồng chuyển giao quyền sử sụng nhãn hiệu phải đã được đăng ký nhãn hiệu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này bạn không thể ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu Trà chanh của mình.

Bạn và đối tác có thể kí hợp đồng mang tính chất như một hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu, trong đó hai bên thỏa thuận về việc bên kia kinh doanh Trà chanh dưới thương hiệu của bạn, trên một khu vực và trong một khoảng thời gian xác định.

+ Trường hợp 1: Chuyển nhượng quyền sở hữu

Chuyển nhượng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa là việc chủ sở hữu chuyển giao hoàn toàn quyền sở hữu của mình đối với thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa đó cho tổ chức, cá nhân khác. Chủ sở hữu thương hiệu, nhãn hiệu được độc quyền sử dụng chúng trong thời gian bảo hộ được quy định trong văn bằng bảo hộ trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tổ chức, cá nhân khác muốn sử dụng thương hiệu, nhãn hiệu đang trong thời gian bảo hộ nhằm mục đích thương mại phải được chủ sở hữu thương hiệu, nhãn hiệu cho phép.

Việc chuyển nhượng được thực hiện dưới hình thức ký kết Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp (thương hiệu, nhãn hiệu).

Hồ sơ chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp gồm:

 
        + 02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 01-HĐCN quy định tại Phụ lục D của Thông tư này;

+ 01 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao được chứng thực theo quy định); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;

+ Bản gốc văn bằng bảo hộ;

+ Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;

+ Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);

+ Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).

Tuy nhiên, để nhượng quyền thương hiệu cho người khác bạn phải có văn bằng bảo hộ đối với thương hiệu Trà chanh bạn sáng lập.

  1.  Về vấn đề đăng ký kinh doanh

Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh cũng quy định những:

“1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:

a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.”

Trường hợp bên bạn muốn hợp tác kinh doanh dưới dạng xe đẩy, quy mô nhỏ thì sẽ không phải đăng ký kinh doanh.

Đối với bạn, vì đã có hoạt động kinh doanh thường xuyên (3 năm), có mục đích tạo ra lợi nhuận và không thuộc trường hợp không phải đăng ký kinh doanh nên bạn có nghĩa vụ phải đăng ký kinh doanh.

Các bài viết liên quan:

>> Thủ tục sửa đổi đơn đăng ký nhãn hiệu

>> Thủ tục gia hạn văn bằng bảo hộ

>> Thủ tục chuyển nhượng đơn đăng ký nhãn hiệu

Nếu bạn vẫn còn vướng mắc một trong những vấn đề nêu trên hãy gọi ngay tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ MIỄN PHÍ 1900 088 826  để các Luật sư tư vấn hỗ trợ giải quyết.

(Trân trọng!) Bộ phận tư vấn pháp luật Công ty Luật Minh Hoàng.

 

 

Đánh giá:

(5/5) - 8 lượt đánh giá

Bạn cần tư vấn về vấn đề gì?

DANH MỤC
BÀI VIẾT NỔI BẬT
THỐNG KÊ TRUY CẬP

Đang trực tuyến: 4

Hôm nay: 295

Hôm qua: 328

Tất cả: 268810