Luật Hoàng Minh
Luật Hoàng Minh

THỦ TỤC CẢI CHÍNH THÔNG TIN TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN KẾT HÔN

09/09/2020admin0Bình luận

THỦ TỤC CẢI CHÍNH THÔNG TIN TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN KẾT HÔN

Câu hỏi:

Bố tôi sinh năm 1963, các giấy tờ như Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,… đều ghi năm sinh là 1963. Tuy nhiên trong giấy chứng nhận kết hôn lại ghi năm sinh là 1968. Tôi muốn hỏi liệu bố tôi có thể sửa lại năm sinh là 1963 trong giấy chứng nhận kết hôn được không? Cảm ơn luật sư ạ.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Hoàng. Sau khi nghiên cứu chúng tôi trả lời như sau:

Theo quy đinh tại Khoản 2, Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP :

“Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”

Trường hợp bố của bạn  khi đăng ký kết hôn nếu có sai sót năm sinh trên Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn, so với năm sinh ghi trên Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân… thì bố của bạn có quyền yêu cầu đính chính, cải chính thông tin về năm sinh trên Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn cho đúng.

Thẩm quyền đăng ký cải chính hộ tịch (trong đó có việc đăng ký kết hôn): do UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thực hiện.

Hồ sơ đăng ký cải chính thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn bao gồm:

- Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc;

- Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn của người cần cải chính (để thực hiện ghi chú nội dung cải chính);

- Văn bản ủy quyền đã được công chứng, chứng thực (nếu ủy quyền cho người khác làm thay);

- Hoặc Văn bản ủy quyền (không cần công chứng, chứng thực) và giấy tờ chứng minh mối quan hệ (nếu ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) (chỉ áp dụng đối với trường hợp nộp trực tiếp);

- CMND/Hộ chiếu và Sổ hộ khẩu của người được thay đổi, cải chính, xác định lại dân tộc.

Giấy tờ xuất trình: Xuất trình Giấy tờ tuỳ thân của người đi đăng ký; xuất trình Sổ hộ khẩu hoặc Sổ đăng ký tạm trú của người đi đăng ký.

Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 3 ngày làm việc.

Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến UBND nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

(Xem quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014)

Nếu bạn vẫn còn vướng mắc một trong những vấn đề nêu trên hãy gọi ngay tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 1900 088 826  để các Luật sư tư vấn hỗ trợ giải quyết.

(Trân trọng!) Bộ phận tư vấn pháp luật Công ty Luật Minh Hoàng.

 

Đánh giá:

(5/5) - 5 lượt đánh giá

Bạn cần tư vấn về vấn đề gì?

DANH MỤC
BÀI VIẾT NỔI BẬT
THỐNG KÊ TRUY CẬP

Đang trực tuyến: 1

Hôm nay: 50

Hôm qua: 254

Tất cả: 268237