Luật Hoàng Minh
Luật Hoàng Minh

Quy định về lãi suất cho vay trong giao dịch dân sự mới nhất

11/08/2020admin0Bình luận

Quy định về lãi suất cho vay trong giao dịch dân sự

Câu hỏi:

Chào Luật sư, Gia đình em đang gặp khó khăn phải đi vay lãi của nhiều người. Trong đó có vay của một người họ hàng lúc đầu là 150 triệu và trả lãi theo tuần 50 triệu/tuần. Có tuần trả đủ 50 triệu, có tuần trả 20 – 30 triệu, còn những tuần không trả tiền thì cộng dồn vào tiền gốc. Do đó số nợ gốc và lãi ký vào giấy vay lên đến 750 triệu. Người đó bắt em ký vào giấy tờ vay nếu không có tiền trả thì quy ra đất, trong khi đó hiện giờ em không có đất đai hay bất cứ tài sản gì. Người ta gọi điện đe doạ, uy hiếp nhà em vì vay của rất nhiều người nên không có khả năng chi trả. Mong các luật sư giúp đỡ .Em cảm ơn nhiều.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Hoàng, với vấn đề của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Thứ nhất về việc bạn vay vầ mức tính lãi suất

Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về lãi suất vay như sau:

''1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác…

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.”

Như vậy, trường hợp của bạn lãi suất do các bên thỏa thuận và không được vượt quá: 20%/ năm của khoản tiền vay. Lãi suất cho vay tối đa trung bình một tháng sẽ là: 20% : 12 tháng = 1,666%/tháng. Bạn và phía bên cho vay thỏa thuận lãi suất 50 triệu/tuần đã vượt quá mức lãi suất tối đa mà pháp luật cho phép. Khi sảy ra tranh chấp thì pháp luật không thừa nhận và không bảo vệ quyền lợi cho bên cho vay đối với phần lãi suất vượt quá đó.

 Thứ hai cấu thành tội phạm cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

Theo quy định tại điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, xét về mặt hành vi, chủ thể có hành vi cho vay lãi nặng sẽ có 02 yếu tố sau đây:

“1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích  mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

  1. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.''

Như vậy, lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định trên tháng là: 5 lần x 1,666% = 8,33%. Trong trường hợp này của bạn, bên cho vay đã cho vay với tỉ lệ vượt quá mức lãi suất quy định trong Bộ luật dân sự 2015 và thu lợi bất chính trên 30 triệu. Nếu bạn gửi đơn khởi kiện tại Tòa án và kèm theo đầy đủ chứng cứ chứng minh thì bên cho vay sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Thứ 3 về việc không trả tiền thì quy ra đất (thế chấp quyền sử dụng đất)

Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 có quy định về các biện pháp bảo đảm trong đó có thê chấp:

"Thế chấp là một biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, một bên sẽ dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia".

Theo quy định của luật đất đai thì việc thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Do đó bạn và bên cho vay nhận thế chấp quyền sử dụng đất phải đến văn phòng công chứng hoặc ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện công chứng hoặc chứng thực.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Nghị định 102/2017/NĐ-CP thì giao dịch "thế chấp quyền sử dụng đất" là giao dịch bảo đảm bắt buộc phải đăng ký theo quy định. Như vậy, để đảm bảo nghĩa vụ đối kháng với bên thứ ba (tức là trong trường hợp người thế chấp tài sản tiếp tục sử dụng tài sản để thực hiện các giao dịch với người khác) thì hai bên cần đăng ký thế chấp tại Văn phòng đăng ký đất đại thuộc Sở Tài Nguyên Môi trường nơi có đất, và thực hiện thêm các quy định khác mà pháp luật có quy định.

Trong trường hợp của bạn hai bên không có giấy tờ thể hiện việc thế chấp đất và đăng ký với văn phòng đăng ký đất đai, nên thỏa thuận này sẽ bị vô hiệu.

Nếu bạn vẫn còn vướng mắc một trong những vấn đề nêu trên hãy gọi ngay tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ 1900 088 826  để các Luật sư tư vấn hỗ trợ giải quyết.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật Công ty Luật Minh Hoàng.

 

 

Đánh giá:

(4.73/5) - 26 lượt đánh giá

Bạn cần tư vấn về vấn đề gì?

DANH MỤC
BÀI VIẾT NỔI BẬT
THỐNG KÊ TRUY CẬP

Đang trực tuyến: 2

Hôm nay: 191

Hôm qua: 145

Tất cả: 266841