Luật Hoàng Minh
Luật Hoàng Minh

Doanh nghiệp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?

15/09/2020admin0Bình luận

Doanh nghiệp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?

 

Theo quy định của Bộ Luật Lao động năm 2012 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

Thứ nhất, người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Việc đánh giá này, hiện nay luật không có quy định cụ thể về tiêu chí xác định NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc. Tuy nhiên khi đánh giá NSDLĐ thường dựa trên những cơ sở và căn cứ phù hợp với thực tế sử dụng lao động tại doanh nghiệp và có sự tham gia ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động để xác định.

Thứ hai, người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị với thời gian tối thiểu như sau mà khả năng lao động vẫn chưa hồi phục:

- 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- 06 tháng liên tục đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn.

- Quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động

Thứ ba, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng (như do địch họa, dịch bệnh; do di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) mà doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.

Thứ tư, người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Tuy nhiên, doanh nghiệp không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được doanh nghiệp đồng ý.

- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Để việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì ngoài việc phải thuộc các trường hợp (nguyên nhân) nêu trên, doanh nghiệp còn phải đáp ứng yêu cầu về thời hạn báo trước cho người lao động như sau:

+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn thời hạn báo trước ít nhất 45 ngày

+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn thời hạn báo trước ít nhất 30 ngày

+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thời hạn báo trước ít nhất 03 ngày làm việc

Ngoài ra, doanh nghiệp có quyền huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được người lao động đồng ý. Khi chấm dứt hợp đồng lao động thì doanh nghiệp (cụ thể là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền hợp pháp) phải có văn bản Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đó.

Văn bản này là căn cứ xác lập thời điểm, sự chấm dứt quan hệ lao động của đôi bên và là điều kiện để đôi bên giải quyết các thủ tục liên quan khác (như: các loại bảo hiểm; tranh chấp, khiếu nại về lao động; tiền lương;….). Do đó, doanh nghiệp nên đảm bảo đầy đủ các giấy tờ để tránh những rắc rối không đáng có.

Cuối cùng, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Đồng thời, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác đã giữ lại của người lao động.

Nếu Quý khách hàng vẫn còn vướng mắc một trong những vấn đề nêu trên hãy gọi ngay tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG MIỄN PHÍ 1900 088 826  để các Luật sư tư vấn hỗ trợ giải quyết.

(Trân trọng!) Bộ phận tư vấn pháp luật Công ty Luật Minh Hoàng.

 

Đánh giá:

(5/5) - 6 lượt đánh giá

Bạn cần tư vấn về vấn đề gì?

DANH MỤC
BÀI VIẾT NỔI BẬT
THỐNG KÊ TRUY CẬP

Đang trực tuyến: 5

Hôm nay: 120

Hôm qua: 328

Tất cả: 268635